Roa excelsa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Roa excelsa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Roa
Loài (species)R. excelsa
Danh pháp hai phần
Roa excelsa
(Jordan, 1921)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Loa excelsa Jordan, 1921

Roa excelsa là một loài cá biển thuộc chi Roa trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1921.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh excelsa trong tiếng Latinh có nghĩa là "cao lớn", hàm ý đề cập đến mẫu định danh đã chết của loài cá này và được đưa lên mặt nước bởi dòng dung nham từ núi lửa Mauna Loađảo Hawaii (loa có nghĩa là "cao, dài" trong tiếng Hawaii).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

R. excelsa được tìm thấy tại quần đảo Hawaii, đảo Johnston và đảo Guam (đều thuộc Hoa Kỳ), nhưng quần thể của loài này có thể trải rộng hơn đến các rạn đá ngầm sâu thẳm ở khu vực Trung Thái Bình Dương.[1] Độ sâu mà R. excelsa được tìm thấy trong khoảng 20–291 m, nhưng thường được tìm thấy ở độ sâu lớn hơn 89 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở R. excelsa là 15 cm.[4] Thân có màu trắng với ba dải sọc màu vàng nâu (vàng hơn ở lưng và sẫm nâu ở phía bụng), trong đó dải thứ nhất hẹp hơn và băng qua mắt. Các khoảng trắng giữa ba dải nâu này hẹp dần về phía lưng tạo thành hình chóp nhọn. Vây đuôi trong suốt. Gai vây lưng thứ 3 cao hơn hẳn so với các gai còn lại. Có một đốm tròn màu đen viền trắng nằm ở phía sau của vây lưng. Vây bụng có màu nâu đen với tia gai màu trắng.[5]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 21–22; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của R. excelsa chủ yếu là các loài thủy sinh không xương sống. R. excelsa rất hiếm khi được đánh bắt trong ngành thương mại cá cảnh vì chúng sống ở vùng nước sâu khó tiếp cận.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Pyle, R., Myers, R. & Pratchett, M. (2010). Roa excelsa. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165639A6076489. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165639A6076489.en. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Bruce C. Mundy (2005). Checklist of the fishes of the Hawaiian Archipelago (PDF). Bishop Museum Press. tr. 402.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Roa excelsa trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  5. ^ T.Y.K, Lemon (23 tháng 10 năm 2015). “Reviewing Roa: An intimate look at this handsome genus”. Reefs.com. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.